I. Những hạn chế khi không đăng ký bản quyền tác giả
- Khách hàng, đối tác không yên tâm hợp tác vì không biết ai là chủ sở hữu bản quyền.
- Khó chứng minh được thời điểm tạo ra tác phẩm, dẫn tới dễ bị xâm phạm bản quyền.
- Không tạo được niềm tin cho đối tác, khách hàng khi thực hiện chuyển nhượng bản quyền.
- Không có chứng cứ chứng minh khi xảy ra tranh chấp.
Vì vậy, hệ quả từ việc không đăng ký bản quyền tác giả cho chương trình máy tính, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là rất lớn.
II. Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả là chứng cứ pháp lý cần thiết trong mọi trường hợp
Luật sở hữu trí tuệ quy định:
Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
- Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
- Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Vậy, theo quy định tại khoản 1 và 3 điều 49 Luật sở hữu trí tuệ thì Đăng ký quyền tác giả là chứng cứ được cơ quan quản lý nhà nước ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả. Chỉ bằng biện pháp đăng ký này, chủ sở hữu tác phẩm đã tạo được các ưu thế và chứng minh được các vấn đề sau đây:
- Chứng minh người sáng tạo ra tác phẩm. Bởi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả ghi nhận thông tin tác giả nên chứng minh được người sáng tạo ra tác phẩm mà không cần phải thông qua các thủ tục, biện pháp tự chứng minh khác phức tạp hơn.
- Là chứng thư chứng minh cho khách hàng, đối tác biết chủ sở hữu bản quyền, không vi phạm bản quyền của người khác. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả ghi nhận thông tin tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu nên khi phát sinh giao dịch về chương trình máy tính, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, chủ sở hữu mặc nhiên được khách hàng, đối tác biết tới là người có quyền định đoạt đối với tác phẩm, và yên tâm về việc tác phẩm được định đoạt không xâm phạm bản quyền của người khác.
- Là chứng thư để ký kết các hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế bản quyền cho khách hàng, người khác. Bản quyền tác giả đối với chương trình máy tính, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng cũng là quyền dân sự. Quyền dân sự phát sinh các vấn đề liên quan tới việc chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả ghi nhận thông tác phẩm, chủ sở hữu, nên chủ sở hữu mặc nhiên có quyền định đoạt tác phẩm bằng việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn mà không cần phải thông quá thủ tục tự chứng minh phức tạp, gây dựng niềm tin.
Tác phẩm hội hoạ
III. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả là lâu dài
Luật sở hữu trí tuệ quy định:
Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Theo điều 53 Luật sở hữu trí tuệ thì Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, và có hiệu lực lâu dài, chỉ bị hủy bỏ hiệu lực khi việc đăng ký trái pháp luật. Do đó, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có giá trị chứng minh lâu dài, có thể bao gồm suốt vòng đời thương mại của tác phẩm.
Như vậy, đăng ký bản quyền tác giả cho chương trình máy tính, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là rất cần thiết và thực chất đó là một hành lang pháp lý bảo vệ quan trọng giúp chủ sở hữu thực hiện các quyền thương mại cũng như quyền tự bảo vệ của mình trước các hành vi xâm phạm quyền tác giả.